1. Thuốc bảo vệ thực
vật bị loại khỏi Danh mục trong các trường hợp sau:
a) Thuốc bảo vệ thực
vật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản
1 Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
b) Thuốc bảo vệ thực
vật trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam, cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc
(UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
2. Quy trình loại thuốc
bảo vệ thực vật khỏi Danh mục
a) Trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, Cục Bảo vệ thực vật báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật
khỏi Danh mục;
b) Trường hợp quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều 49 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Cục Bảo vệ thực
vật tổng hợp thông tin, thành lập Hội đồng khoa học để xem xét, tư vấn việc loại
bỏ thuốc bảo vệ thực vật, báo cáo và đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh
mục;
c) Trường hợp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật, Cục Bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn loại bỏ khỏi Danh mục.
3. Thuốc bảo vệ thực
vật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; điểm a, b khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật chỉ được sản xuất, nhập khẩu tối đa 01 năm, được buôn
bán, sử dụng tối đa 02 năm kể từ ngày quyết định loại thuốc bảo vệ thực vật khỏi
Danh mục của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực.
PHÒNG CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG
MS.MỸ: 0903.516.399
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét