1. Thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là
Danh mục cấm).
2. Thuốc thành phẩm
hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I, II theo phân loại
của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ thuốc
bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng, thuốc
trừ chuột; thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc bảo quản lâm sản
mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu.
3. Thuốc bảo vệ thực
vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh
thái, môi trường, gồm:
a) Thuốc bảo vệ thực
vật được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO),
Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Thuốc
bảo vệ thực vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam;
b) Thuốc bảo vệ thực
vật hoá học là hỗn hợp của các loại thuốc bảo vệ thực vật có công dụng khác
nhau (trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, điều hoà sinh trưởng) trừ thuốc xử lý hạt giống;
c) Thuốc bảo vệ thực
vật chứa vi sinh vật gây bệnh cho người;
d) Thuốc bảo vệ thực
vật gây đột biến gen, ung thư, độc sinh sản cho người;
đ) Thuốc bảo vệ thực
vật hóa học đăng ký phòng trừ sinh vật gây hại thực vật hoặc điều hoà sinh trưởng
cho cây ăn quả, cây chè, cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch có độ
độc cấp tính của hoạt chất hoặc thành phẩm thuộc loại III, IV theo GHS; thuộc
nhóm clo hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 ngày.
4. Thuốc bảo vệ thực vật trùng tên
thương phẩm với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật
khác trong Danh mục.
5. Thuốc bảo vệ thực
vật chứa hoạt chất methyl bromide.
6. Thuốc bảo vệ thực
vật đăng ký để phòng trừ các loài sinh vật không phải là sinh vật gây hại thực vật
ở Việt Nam.
7. Thuốc bảo vệ thực
vật được sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dụng ở nước ngoài.
PHÒNG CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG
MS.MỸ: 0903.516.399
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét